Bài
viết gồm có các phần.
Giờ
sinh và số mệnh.
Tháng
sinh và số mệnh.
Năm
sinh và số mệnh.
Tháng
sinh và đặc điểm.
Bài
viết này để nghiên cứu trong trường hợp sinh mổ. Sinh mổ là trường hợp vạn bất
đắc dĩ, không nên lạm dụng nó trái với tự nhiên. Kinh nghiệm cho thấy, toàn
sinh ra vào giờ xấu. Không thể can thiệp được.
Đa
phần sinh mổ người ta thường chọn giờ. Các thầy Tử Vi dỏm thường ba hoa cái miệng
ngày lành tháng tốt. Thậm chí, năm Thìn là rồng. Rồng là biểu tượng tốt đẹp hằng
triệu con rồng ra đời. Trong đó có vài con rồng thật, còn lại toàn giun đất.
Sau
đây là số mệnh tuỳ thuộc vào giờ tháng, sinh và điều chưa bàn đến là năm sinh.
Sinh
tháng âm, tháng lẻ luôn luôn có VĂN XƯƠNG hội họp tại MỆNH hoặc nằm tại các cường
cung, không ngại gặp KHÔNG KIẾP. Chỉ trừ các trường hợp gặp Linh Xương La Vũ
hay Linh Xương Đà Vũ dễ nghe lời xúi giục mang họa.
Sinh
các tháng chẵn, dương. Sát tinh THIÊN KHÔNG uy hiếp các cường cung. Và ĐỊA KIẾP
còn lại cũng thế.
Tháng
sinh và số Mệnh.
Sinh
các tháng sau đây bất cứ giờ nào cũng thế.
Sinh
tháng giêng:
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Tài Bạch cung.
Liệu
có hình thành cách LINH XƯƠNG LA VŨ không?
THIÊN
KHÔNG tại Tử Tức cung.
Dễ
gặp chuyện không may về con cái, như khổ vì con. Dễ gặp cách THIÊN ĐỒNG ngộ
KHÔNG KIẾP bất cát. Hoặc không con nối dõi bộ TỬ TƯƠNG ngộ KHÔNG. Kể cả PHỦ TƯỚNG
đơn thủ....
Tất
cả còn tuỳ thuộc vào các chính tinh toạ thủ. Biết được chính tinh lại cần biết
năm sinh, tháng sinh, giờ sinh và ngày sinh.
Sinh
Tháng 2:
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Tật Ách cung.
THIÊN
KHÔNG tại Tài Bạch cung. Đây là 1 cách cục xấu cho Mệnh dễ gặp ác bệnh, tai ách
quan trọng.
Từ
cách này, dễ gặp cách Quế Sứ Hoa Thương gia thêm THẤT SÁT. Thuộc cách “Quế Sứ
Hoa Thương tối hiềm giao hội”. VĂN KHÚC
còn gọi là Quế. Còn được gọi mỹ danh VĂN QUẾ, VĂN HOA.là tên riêng của VĂN
XƯƠNG.
Nếu
không gặp THẤT SÁT, bộ sao này lại gặp KỴ HÌNH cũng dễ mang tai tiếng xấu cho
người thân.
Từ
vị trí cung Phụ hoặc Huynh. Nếu thấy có XƯƠNG KHÚC có THẤT SÁT bất kỳ là cách
QUẾ SỨ HOA THƯƠNG.
Thực
hành. Mẫu A: Nếu thấy THIÊN KHÔNG tại Tài bạch
xem ĐỊA KIẾP nằm ở đâu. Vì KHÔNG KIẾP là 1 bộ sao sao nó phát huy tác dụng với
nhau. Chủ tai hoạ không ngờ có liên quan đến tài bach là chính và công danh,
công việc. Ngoài ra, còn có nguy cơ, có thể gặp cung an Thân có KHÔNG hoặc có
KIẾP.
Sinh
Tháng 3.
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Thiên Di cung. Đây là yếu tố tốt đem văn chương giao lưu.
THIÊN
KHÔNG tại Tật Ách cung. Tìm xem ĐỊA KIẾP đóng ở đâu. Sẽ rất dễ chịu nếu cung Tật
Ách có TRIỆT. Sẽ rất xấu nếu gặp Tam Không, HOẢ LINH, KỴ HÌNH. Có nghĩa là sao
TRIỆT mất tác dụng.
Có
thể gặp bộ KHÔNG KIẾP THƯƠNG SỨ. Tại các vị trí cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ. Nhiều
chuyện tai hoạ trong gia đình mình phải gánh vác. ĐỊA KIẾP đóng đâu kiếp nạn nằm
tại đó.
Sinh
Tháng 4
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Nô Bộc cung. Đây
là 1 cách xấu nhưng không phải cung này xấu. Vô tình đem lại cái xấu là bố cục
lá số xấu nằm tại cung Mệnh và Di. Vì lý do sau đây.
THIÊN
KHÔNG luôn luôn đóng tại Thiên Di cung.
Dễ
gặp cách Quế Sứ Hoa Thương gia thêm THẤT SÁT. Đây là 1 cách cục rất xấu, được
phê đa khổ tai ương, rất dễ bị giết hại, nếu không bị hoạ đàn áp. Dù không gặp
THẤT SÁT nhưng bộ XƯƠNG KHÚC đi với THƯƠNG SỨ kỵ gặp thêm các bộ thị phi khác
như KỴ HÌNH dễ gặp tai tiếng xấu.
Thấy
THIÊN KHÔNG tại Di tìm xem ĐỊA KIẾP ở đâu, tai hoa không ngờ có liên quan đến
giao lưu ngoài xã hội. Tất nhiên ĐỊA KIẾP đang chế ngự cường cung. Là các cung
Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phối.
Có
câu: “Thiên Di tối kỵ KHÔNG KIẾP lâm vào”. Vì ra ngoài dễ gặp tai họa không ngờ,
dễ bị lừa đảo... Tối kỵ gặp THIÊN LƯƠNG vì hình thành cụm từ không may, bất hạnh.
Đặc
biệt.
Sinh
vào 2 giờ Tuất Thìn rất xấu. Xấu đây, là xấu về mặt tai hoạ, tai nạn dễ tổn thọ.
Không liên quan gì đến công danh tài lộc., cũng không liên quan gì đến tính
cách con người.
Sinh
2 giờ Mão Dậu thuộc cách Bán Thiên Chiết Sí (gảy cánh lưng trời)
Sinh
Tháng 5
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Quan Lộc cung.
THIÊN
KHÔNG tại Nô Bộc cung. Dễ gặp không may do Nô Bộc mang lại.
Tìm
xem ĐỊA KIẾP đóng tại đâu vì đây là 1 bộ sao. Tất nhiên ĐỊA KIẾP ở nhược cung.
Là các cung Phụ Tử Nô Tật Huynh Điền.
THIÊN
KHÔNG là ngôi sao làm mất tác dụng của các ngôi sao khác và gây ra những tai hoạ
không ngờ, không lường trước được. Nguy cơ xấu lây các cung Phụ, Tử rất là cao.
Sinh
Tháng 6.
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Điền Trạch cung.
THIÊN
KHÔNG tại Quan Lộc cung. Dấu hiệu lận đận về công danh, nghề nghiệp. Tối kỵ
cung nầy và Mệnh cung có tam KHÔNG...
Tìm
xem ĐỊA KIẾP đóng tại đâu. Vì nó là 1 bộ sao tất nhiên nó ở tại các cường cung.
Cung này ảnh hưởng đến Quan Lộc cung rất nhiều. Dù nó không lục hội hay nhị hợp
nhưng nó hàm chứa bộ KHÔNG KIẾP.
Đặc
biệt sinh giờ Thìn, Tuất có Mệnh KIẾP, Quan KHÔNG “có thể” gặp cách Quế Sứ Hoa
Thương phùng THẤT SÁT
Sinh
Tháng 7
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Phúc Đức cung.
Khi
VĂN XƯƠNG đóng tại Phúc, tất nhiên VĂN KHÚC đóng tại các cường cung của Mệnh.
Mệnh
cung kỵ bộ CỰ ĐỒNG.
THIÊN
KHÔNG tại Điền Trạch cung đem lại những bất lợi cho cung Điền xem ĐỊA KIẾP đóng
tại đâu. Hai cung này có ảnh hưởng xấu phối hợp với nhau.
Các
cung Điền, Tật, Huynh kỵ bộ PHỦ TƯỚNG.
Sinh
Tháng 8
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Phụ Mẫu cung.
Sinh
tháng này cũng có nguy cơ gặp cách Quế Sứ Hoa Thương phùng THẤT SÁT
THIÊN
KHÔNG tại Phúc Đức cung. yếu tố xấu tại cung Phúc.
Thiên
Di cung kỵ bộ THIÊN LƯƠNG phùng KHÔNG KIẾP.
Tìm
xem ĐỊA KIẾP nằm ở đâu. ĐỊA KIẾP kỵ nhiều sao, tạo thành nhiều bộ sao xấu. đáng sợ là đi với THIÊN HÌNH, tạo thành bộ
sao HÌNH KIẾP. Đi với KỴ tạo thành bộ KỴ KIẾP, xoay quanh các bộ này lại sinh
ra nhiều cách xấu khác.
Điều
này không phải áp dụng cho người sinh tháng 8 mà áp dụng chung.
Sinh
Tháng 9
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Mệnh.
Tất
cả các trường hợp có Văn tinh hội họp tại Mệnh cung là tốt. Đó mới chỉ là 1
trong các điều kiện ắt có nhưng vẫn chưa đầy đủ. Cần phải phối hợp với các cách
khác. Vì mới nói lên tính cách người có văn hoá, nghệ thuật ưa thích văn chương
mà thôi. Cần phối hợp với nhiều cách tốt khác để thành công.
THIÊN
KHÔNG tại Phụ Mẫu cung.
Tìm
xem ĐỊA KIẾP đóng tại đâu. Vì đây là 1 bộ sao. Có thể gặp trường hợp KHÔNG KIẾP
giáp Mệnh uy hiếp cung Mệnh. Nếu có, lại càng kỵ gặp thêm cách Hình Tù hiệp Mệnh,
càng xấu thêm.
Sinh
Tháng 10
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Huynh Đệ cung.
THIÊN
KHÔNG tại Mệnh cung.
Thuộc
cách Mệnh Không Thân Kiếp. Tức Mệnh có 1 cái Không… Thân có 1 cái nạn…
Trong
trường hợp này lại kỵ gặp thêm HOẢ LINH, KÌNH ĐÀ, ĐÀO HOA, THIÊN HÌNH, tam KHÔNG
đã xấu lại càng xấu thêm. Quá xấu.
Sinh
vào 2 giờ Thìn Tuất rất xấu. Kỵ nhất sinh tháng 10 vào 2 giờ sinh này.
Dễ
gặp cách Quế Sứ Hoa Thương có THẤT SÁT
Sinh
Tháng 11
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Phu Thê cung.
THIÊN
KHÔNG tại Huynh Đệ cung. Có 1 yếu tố xấu tại Huynh Đệ cung.
Nếu
sinh vào 2 giờ Sửu Mùi sẽ gặp cách KHÔNG KIẾP giáp MỆNH, gây áp bưc cung Mệnh.
Lại càng kỵ gặp thêm cách HÌNH TÙ giáp Mệnh làm cho tình trạng càng xấu thêm 1
bậc nữa.
Khi
có VĂN XƯƠNG tại Phối cung, không có gì tốt bằng lấy người phối ngẫu có văn
hoá. Vợ chồng bàn chuyện văn chương văn hoá. Nếu có xung đột mâu thuẫn cũng giảm
xấu rất là nhiều.
Sao
VĂN KHÚC còn lại tất nhiên đóng tại cường cung của Mệnh hay nhất là Mệnh có VĂN
KHÚC nếu Mệnh có VŨ KHÚC là cách Nhị KHÚC xuất tướng nhập tướng , văn võ song
toàn.. Mệnh có VĂN KHÚC Phối có VĂN XƯƠNG là 1 cách hay. Vì XƯƠNG KHÚC là 1 bộ
sao.
Cùng
lúc Mệnh cung không bị ngộ KHÔNG hay KẾP.
Thường
gặp lá số tốt sinh tháng này.
Sinh vào giờ Sửu hưởng cách THIÊN DIÊU tại Hợi vi minh mẫn. Duy nhất chỉ có 1 giờ sinh trong năm mà thôi.
Sinh
Tháng 12
Luôn
luôn có VĂN XƯƠNG tại Tử Tức cung.
Tìm
thử xem có nguy cơ gặp cách Quế Sứ Hoa Thương phùng THẤT SÁT không. Trường hợp
này, chỉ có thể tìm thấy tại cung Phụ Mẫu.
THIÊN
KHÔNG tại Phu Thê cung. Cung này có 1 yếu tố xấu.
Một
khi THIÊN KHÔNG tại Phối cung, ĐỊA KIẾP cũng đang chiếm một cường cung quan trọng.
THIÊN KHÔNG đóng tại Phối cung đem lại bất lợi cho cung này với nhiều phương diện
khác nhau. Tuỳ thuộc vào các nhóm sao để kết luận. Từ cô thân đến những chuyện
không ngờ do cung này gây ra.
Càng
kỵ hơn các trường hợp tam KHÔNG
Trường
hợp Phối THIÊN KHÔNG. Mệnh ĐỊA KIẾP là xấu.
Có
khi cung này có cả bộ KHÔNG KIẾP. Phối cung trở thành tai hoạ của cuộc đời.
Giờ
Sinh Và Đặc Điểm.
Sinh
giờ Tý.
Thân
Mệnh luôn luôn đồng cung.
Kỵ
các sao THẤT SÁT, VŨ KHÚC, TRIỆT
THIÊN
HÌNH luôn luôn ở Tật.
Diêu+
Y ở Huynh Đệ.
Tật
cung kỵ nhất là THIÊN TƯỚNG toạ thủ tại đấy.
Nếu
Mệnh đóng tại Tứ Mộ cung thường xấu so với trường hợp đóng nơi khác. Vì bộ
KHÔNG KIẾP thường có mặt tại các cung quan trọng là cung Quan, Phối hoặc cung Tật.
Còn
kỵ gặp thêm KỴ hình thành các bộ KỴ KIẾP.
Nếu
ở cung Tật, tất có bộ HÌNH KIẾP. Một bộ sao chủ bị hành hạ và uy hiếp. Nguy cơ
gặp nạn cao.
Kỵ
gặp sao Tuyệt trong vòng TRƯỜNG SINH, gọi là Tuyệt xứ, bố cục thường không hay.
Xem
thử các cung Điền Tật Huynh có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp
bộ CỰ ĐỒNG. Đưa đến anh em xung đột tranh chấp thị phi.
Một
là gặp CÁO PHỤ.có thể xấu.
Ba
là XƯƠNG KHÚC được xem là dễ chịu nhất.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Phúc. Hợp nhất là có THIÊN PHỦ.
Sinh
giờ Sửu.
Thân
cư Phúc. Bà con là nơi thân nương tựa. Kỵ các trường hợp THẤT SÁT, VŨ KHÚC, TRIỆT,
KỴ. đóng tại đấy.
THIÊN
HÌNH luôn luôn ở Tài.
Tài cung kỵ nhất là THIÊN TƯỚNG toạ thủ, lại càng kỵ hơn nếu có thêm HOÁ KỴ. KÌNH DƯƠNG
Diêu+
Y ở Mệnh.
Duy
nhất sinh tháng 11 là hay nhất Hưởng cách DIÊU Y tại Hợi vi minh mẫn.
Mệnh
cung, nhất là nữ Mệnh kỵ sao THIÊN CƠ. Vì nặng dâm tính. Kỵ chung các trường hợp
hợp có thêm HOÁ KỴ, ĐÀ LA. Tức hình thành các bộ tam Ám, nhị Ám... .
Xem
thử các cung Mệnh Tài Quan có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ
CỰ ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành các bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu
hình thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại. Lại không thể gặp thêm KHÔNG KIẾP.
TẢ
PHÙ ở Điền.
Dễ
hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu.
Đa
phần DIÊU tại Mệnh mù quáng, mê muội, thuốc men đau ốm. Vì từ sao này dễ hình
thành các bộ nhị Ám. DIÊU ĐÀ, DIÊU KỴ hoặc tam Ám DIÊU ĐÀ KỴ.
Sinh
giờ Dần.
Thân
cư Quan. Lấy công danh làm trọng tâm. Tối kỵ gặp TRIỆT, KHÔNG, KIẾP, KỴ, VŨ
KHÚC, THẤT SÁT.
Thân
cư Quan lấy công danh, nghề nghiệp làm trọng. Nếu có KỴ dễ đưa đến đố kỵ. Dấu
hiệu cho thấy khó thành nhất.
THIÊN
HÌNH luôn luôn ở Tử Tức. Cung này kỵ nhất
là THIÊN TƯỚNG toạ thủ. Mệnh và Tử tương khắc, tương hình.
Diêu+
Y ở Phụ Mẫu.
Xem
thử, các cung Phụ Tử Nô có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ CỰ
ĐỒNG. Bộ này đưa đến bất hạnh về tình cảm, lại là các cung gần gũi với Mệnh.
Còn
kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành các bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình thành bộ
HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại. Lại không thể gặp thêm KHÔNG KIẾP.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Quan. Hợp nhất là sao THIÊN PHỦ, không kể các trường hợp ngộ
THIÊN KHÔNG.
Sinh
giờ Mão.
Thân
cư Thiên Di. Lấy xã hội làm nơi giao lưu, dễ trôi dạt đi xa.
Kỵ
các trường hợp THẤT SÁT, VŨ KHÚC, TRIỆT, THIÊN KHÔNG ĐỊA KIẾP. Tối kỵ nhất là bộ
THIÊN KHÔNG THIÊN LƯƠNG lại Thân cư tại đó.
THIÊN
HÌNH luôn luôn ở Phối. Kỵ các trường hợp có THIÊN TƯỚNG toạ thủ tại Phối. Hình
thành các bộ KÌNH HÌNH, KỴ HÌNH.
HÌNH
CÁO PHỤ rất kỵ bộ CỰ ĐỒNG, đưa đến phụ bạc lẫn nhau.
Nếu
hình thành Hình XƯƠNG KHÚC được kể là dễ chịu.
Diêu+
Y ở Phúc.
Xem
thử các cung Di Phúc Phối có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ
CỰ ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành các bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu
hình thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Nô. Dễ đi xa, sống xa quê hương.
Dễ bị Hình khắc với phối ngẫu.
Sinh
giờ Thìn.
Thân
cư Tài. Lấy tiền bạc tài sản làm quan trọng. Kỵ các trường hợp TRIỆT KIẾP,
THIÊN KHÔNG, THẤT SÁT, VŨ KHÚC.
THIÊN
HÌNH luôn luôn ở Huynh. Kỵ THIÊN TƯỚNG. Nếu có CÁO PHỤ kỵ bộ CỰ ĐỒNG.
Diêu+
Y ở Điền.
Xem
thử các cung Tật Điền Huynh có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp
bộ CỰ ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành các bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Di. Nếu Thiên Di có đủ bộ TẢ HỮU. Hợp với các trường hợp có các
chính tinh TỬ VI, THIÊN PHỦ.
Sinh
giờ Thìn kỵ sinh vào tháng 4 và tháng 10. Kỵ nhất là Mệnh và Di gặp THIÊN LƯƠNG
Sinh
giờ Tị.
Thân
cư Phối. Lấy cung này làm nơi nương tựa vào.
Tối
kỵ gặp TRIỆT, KIẾP, THẤT SÁT, VŨ KHÚC. Dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân. Nếu có VŨ
KHÚC càng kỵ thêm CÔ QUẢ và các sao cô độc khác. Như, LINH TINH
THIÊN
HÌNH luôn luôn Mệnh.
Mệnh
cung kỵ THIÊN TƯỚNG hình thành cách tương Hình. Tức là tương khắc lẫn nhau. Mặt
sẽ bị so sẹo do thương tích.
Nếu
có thêm CÁO PHỤ kỵ bộ CỰ ĐỒNG. Tính cách hỗn láo. Tính cách hỗn láo từ đó, đưa
đến xung đột mâu thuẫn trên đường đời.
Nếu
đi với XƯƠNG KHÚC giảm bớt phần nào xung đột.
Diêu
+ Y luôn luôn ở Quan.
Xem
thử 3 cung Mệnh Tài Quan có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ
CỰ ĐỒNG. Ngoài bộ kể trên còn kỵ hình thành các bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình
thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
Tìm
xem có hình thành bộ Nhị Ám, tam Ám không.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Tật.
Dễ
hình khắc với mọi người vì quá mẫu mực.
Sinh
giờ Ngọ.
Thân
Mệnh đồng cung. Kỵ các sao VŨ KHÚC, THẤT
SÁT TRIỆT đóng tại đó.
Có
câu:
“Thân
Mệnh đồng cung tối hiềm nhập Mộ, hoặc cư Tuyệt xứ”
Nếu
Mệnh đóng tại Tứ Mộ cung thường xấu so với trường hợp đóng nơi khác. Vì bộ
KHÔNG KIẾP thường có mặt tại các cung quan trọng là cung Quan, Phối hoặc cung Tật.
Kỵ
trường hợp MỆNH đóng Tị Hợi có sao Tuyệt trong vòng TRƯỜNG SINH, gọi là Tuyệt xứ,
bố cục thường không hay. Một là bộ KHÔNG KIẾP uy hiếp các cường cung. Hai là 2
cung Phụ, Tật. Hình thành bộ HÌNH KIẾP tại 2 cung này.
THIÊN HÌNH luôn luôn Phụ Mẫu. Kỵ gặp chính tinh THIÊN TƯỚNG tương khắc với Phụ Mẫu cung. Nếu có càng kỵ thêm các sao KÌNH DƯƠNG, HOÁ KỴ.
Diêu
+ Y luôn luôn ở Nô.
Xem
thử 3 cung Phụ Tử Nô có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ CỰ ĐỒNG.
Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Đưa đến mâu thuẫn hình khắc với các cung vừa
kể.
Nếu
hình thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là dễ chịu.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Tài.
Sinh
giờ Mùi.
Thân
cư Phúc. Bà con là nơi thân nương tựa. Kỵ các trường hợp VŨ
KHÚC, THẤT SÁT TRIỆT KỴ đóng tại đó.
THIÊN
HÌNH luôn luôn Phúc, kỵ nhất lại có THIÊN TƯỚNG
Diêu
+ Y luôn luôn ở Di.
Xem
thử có bộ tam Ám ở Thiên Di cung không. Nếu có dễ nghe lời xúi mà đi đó đi đây.
Xem
thử 3 cung Phúc Phối Di có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ CỰ
ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình thành
bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là ít gây hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Tử. Nếu đủ bộ TẢ HỮU là tốt. Hợp với các chính tinh TỬ VI, THIÊN
PHỦ. trường hợp có bộ TẢ HỮU + KHÔNG KIẾP là phức tạp.
Dễ
hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu.
Sinh
giờ Thân.
Thân
cư Quan. Lấy công danh làm trọng tâm. Tối kỵ gặp TRIỆT, KIẾP, KỴ, VŨ KHÚC, THẤT
SÁT.
THIÊN
HÌNH luôn luôn Điền. Kỵ gặp THIÊN TƯỚNG có HOÁ KỴ, nhất là có KÌNH DƯƠNG anh em
dễ tương tranh về nhà đất.
Diêu
+ Y luôn luôn ở Tật.
Bộ
HÌNH DIÊU Y hội họp tại 3 cung Tật, Điền, Huynh
Xem
thử 3 cung Điền Tật Huynh có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ
CỰ ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình
thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại. Xem thử có hình thành bộ nhị Ám, tam Ám
không. Nếu có thường rất xấu trong quan hệ với cung ấy.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Phối. Nếu có đủ bộ TẢ HỮU, hoặc Mệnh có HỮU BẬT. Mệnh và Phối
cung rất đắc lực.
Kỵ
gặp các trường hợp bộ này phối hợp với KHÔNG KIẾP, trở thành phức tạp.
Sinh
giờ Dậu.
Thân
cư Di. Lấy xã hội làm nơi giao lưu dễ trôi dạt đi xa. Kỵ các trường hợp THẤT
SÁT, VŨ KHÚC, TRIỆT, THIÊN KHÔNG ĐỊA KIẾP.
Nếu thấy KHÔNG KIẾP tối kỵ gặp THIÊN ĐỒNG, THIÊN LƯƠNG hội họp. Sẽ gặp tai hoạ do tiếp xúc, đi lại với xã hội bên ngoài.
THIÊN
HÌNH luôn luôn Quan.
Kỵ
gặp THIÊN TƯỚNG đưa đến tương tranh trong nghề nghiệp. Kỵ gặp thêm HOÁ KỴ KÌNH
DƯƠNG.
Diêu
+ Y luôn luôn ở Tài.
Dễ
đi xa, sống xa quê hương.
Dễ
sinh cờ bạc, mê muội vì tiền đưa đến hại tài sản.
Xem
thử 3 cung Mệnh Tài Quan có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ
CỰ ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình
thành bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Huynh. Được cung này trợ giúp nhất là có đủ bộ. Hoặc Mệnh và
Huynh có các sao TỬ VI, THIÊN PHỦ rất đắc lực. Phức tạp là trường hợp. bộ TẢ HỮU
đi với KHÔNG KIẾP.
Sinh
giờ Tuất.
Thân
cư Tài. Lấy tiền bạc tài sản làm quan trọng. Kỵ các trường hợp Thân cư vào đấy
gặp TRIỆT, KIẾP, THIÊN KHÔNG, THẤT SÁT. VŨ KHÚC.
Nếu
có KHÔNG KIẾP hội họp. Kỵ nhất là trường hợp Mệnh có THIÊN LƯƠNG.
THIÊN
HÌNH luôn luôn Nô.
Kỵ
THIÊN TƯỚNG gây tương hình với nô bộc bạn bè. Nếu có kỵ gặp thêm KÌNH DƯƠNG
Diêu
+ Y luôn luôn ở Tử.
Xem
thử 3 cung Phụ Tử Nô có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ CỰ ĐỒNG.
Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình thành bộ
HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Mệnh. Tìm xem HỮU BẬT đóng ở đâu.
Dễ
gặp cách Tả Hữu đơn thủ tại MỆNH ly hương sở nghiệp, cha mẹ anh em hình khắc.
Cũng dễ gặp Tả Hữu Mộ cung nơi đắc ý nhất của Tả Hữu.
Bộ
sao này phù hợp nhất là đi với TỬ VI, THIÊN PHỦ. Nếu có bộ này thêm KHÔNG KIẾP
trở thành phức tạp.
Sinh
giờ Tuất vào các tháng 4, 10 bố cục lá số rất xấu.
Sinh
giờ Hợi.
Thân
cư Phối là tấm thân nương tựa vào cung này. Vì thế tối kỵ gặp TRIỆT, KIẾP, THẤT
SÁT, VŨ KHÚC.
THIÊN
HÌNH luôn luôn Di.
Kỵ
gặp THIÊN TƯỚNG nhất là có KÌNH DƯƠNG dễ gặp xung đột mâu thuẫn thuẫn khi đi ra
ngoài.
Diêu
+ Y luôn luôn Phối.
Kỵ gặp tam Ám, Nhị Ám dễ mê muội trên con đường tình ái.
Xem
thử 3 cung Phúc Phối Di có hình thành bộ HÌNH CÁO PHỤ không. Bộ này kỵ gặp bộ CỰ
ĐỒNG. Còn kỵ gặp thêm KIẾP, KỴ hình thành bộ HÌNH KIẾP, HÌNH KỴ. Nếu hình thành
bộ HÌNH XƯƠNG KHÚC là vô hại.
TẢ
PHÙ luôn luôn ở Phụ Mẫu. Nếu cung này có đủ bộ TẢ HỮU, hoặc Mệnh và cung này có
các sao TỬ VI, THIÊN PHỦ rất đắc lực cho Mệnh.
Dễ
hình khắc với mọi người vì quá mẫu mực.
Tả
Phù đóng tại Phụ Mẫu là hợp lý nhất.
Dễ
hưởng cách Tả Hữu giáp MỆNH.
Năm
sinh và số mệnh.
Mệnh
cung cần gặp các sao LỘC TỒN hoặc tam hợp có sao này. Trừ trường hợp đồng cung
với BỆNH PHÙ phức tạp. Vì LỘC TỒN đại diện cho tuổi tính theo hàng Can, chủ sự
tồn tại. Nhưng đáng nói không phải trường hợp nào có LỘC TỒN hội họp đều tốt đẹp,
nó kỵ 2 chính tinh CỰ, PHÁ.
Nếu
Mệnh cung không có LỘC TỒN cần gặp bộ TUẾ HỔ PHÙ. Có hay không có PHƯỢNG CÁC vẫn
tốt. Trừ trường hợp THÁI TUẾ có ĐÀ LA đồng cung hay tam hợp thấy LA VÕNG, tức
TUẾ ĐÀ Dần Thân phức tạp.
Đây
là ngôi sao đại diện cho tuổi tính theo hàng Chi. Việc ngồi đúng vị trí giúp
người ta có lý lẽ và mọi việc đều tốt.
Bằng
không, gặp nhóm ĐÀO HỒNG HỈ. Bộ sao chủ sự vui mừng. Vui mừng cũng có nghĩa là
tốt đẹp, thành công.
Mỗi
năm do hàng Can hoá khí cho một số chính tinh. Hoá khi tốt là nhóm tam Hoá KHOA
QUYỀN LỘC và hoá khí xấu là HOÁ KỴ. Do đấy nếu không được LỘC TỒN hay THÁI TUẾ
hoặc ĐÀO HỒNG HỈ. Nhưng có hoá khí tốt đẹp vẫn thành công.
Dễ
hiểu. Ví dụ cụ thể.
Năm
Bính Thân hoá khí là:
Đồng
Cơ Xương Liêm. Ứng với LỘC QUYỀN KHOA KỴ.
Vậy
các chính tinh nhóm CƠ ĐỒNG đi với VĂN XƯƠNG hưởng hoá khí KHOA QUYỀN LỘC. Thiếu
VĂN XƯƠNG cũng được hưởng QUYỀN LỘC. Cho nên dù không có LỘC TỒN hay THÁI TUẾ thì có Quyền Lộc tất thành công.
Nếu không thành công tại sao anh có quyền, có lộc. Dĩ nhiên những người có LỘC
TỒN thành công lớn hơn rất nhiều, hoặc THÁI TUẾ cũng được. Đáng tiếc năm Bính
Thân có cách TUẾ ĐÀ, nên phải dùng chữ tạm được.
Kỵ
nhất là chính tinh LIÊM TRINH bị hoá khí là HOÁ KỴ. Sao này bỗng dưng bị nghi kỵ,
nghi ngờ, ghét bỏ... Càng tồi tệ hơn khi có THIÊN HÌNH chứng tỏ đã vi phạm.
Cũng
lý luận như trên với năm Đinh Dậu.
Đinh:
Nguyệt Đồng Cơ Cự. Ứng với LỘC QUYỀN KHOA KỴ.
THÁI
ÂM hoá khí thành HOÁ LỘC.
THIÊN
ĐỒNG hoá khí thành HOÁ QUYỀN.
THIÊN
CƠ hoá khí thành HOÁ KHOA.
CỰ
MÔN hoá khí thành HOÁ KỴ
Như
vậy nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hoàn toàn có lợi thế. Ngay cả Tử Vi cư Ngọ năm Đinh nằm trong câu Phú:
“Tử
Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ. Giáp Đinh vị Kỷ chí công khanh”
Chưa
chắc, và chắc chắn là thế. Không thể hay bằng nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG toạ thủ
tại cung Ngọ. Có HOÁ LỘC lại thêm LỘC TỒN thành cách Song Lộc.
Nếu
có chính tinh tốt tất có chính tinh xấu. Đó là CỰ MÔN
Vậy
giờ sinh, tháng sinh còn tuỳ thuộc vào vào năm sinh. Tính phức tạp của TỬ VI rất
là cao. Càng phức tạp cao bao nhiêu, tính chính xác cao bấy nhiêu.
Vậy
rất khó chọn mẫu số chung cho những sinh cùng 1 năm, hoặc sinh cùng tháng hay
cùng giờ. Chỉ có 1 vài nét giống nhau giữa trăm ngàn nét khác nhau.
Các
bộ sao thường xuất hiện trong tháng sinh và giờ sinh.
XƯƠNG
KHÚC CÁO PHỤ:
Kỵ
nhất gặp thêm bộ CỰ ĐỒNG. Chủ thứ văn chương xúc phạm kẻ khác nhất là người có
vai vế cao hơn mình. Tùy theo mức độ nếu thêm KỴ, thêm TẤU có thể bị lôi kéo ra
tòa (bị khởi tố). Thứ nhì là bộ ÂM DƯƠNG LƯƠNG.
Bộ
XƯƠNG KHÚC CÁO PHỤ này hoàn toàn phù hợp nếu thấy có THIÊN TƯỚNG nói riêng PHỦ
TƯỚNG nói chung, kể cả các trường hợp có THIÊN TƯỚNG tam hợp. Không kể trường hợp
xung chiếu (tức là PHÁ QUÂN toạ thủ). Chủ văn chương, văn thư ca ngợi. Nếu thấy
VŨ KHÚC là cách đa tài, đa năng.
Hai
bộ sao vừa kể có thể gặp Mệnh cung và
XƯƠNG
KHÚC THƯƠNG SỨ.
Rất
kỵ có THẤT SÁT cách “đa khổ tai ương”.
Chỉ
nhìn thấy bộ này tại các vị trí cung Phụ Mẫu và Huynh Đệ. Từ 2 cung này nếu thấy
thêm THẤT SÁT, bất ky ở đâu. Là cách Quế Sứ Hoa Thương đa khổ tai ương.
Lại
nếu thấy XƯƠNG KHÚC đi với CÁO PHỤ lại kỵ bộ CỰ ĐỒNG. Lại sinh chuyện xung đột,
mâu thuẫn với các cung Nô Phụ Huynh Tử. Cung nào thấy là cung ấy sinh chuyện.
XƯƠNG
DIÊU Y: (đồng cung)
Chủ
văn chương đồi trụy. Tùy thuộc Bàng tinh hội họp để quyết đoán ham thích viết,
xem, coi, đọc các loại dâm thư này. Kỵ đi chung với THIÊN TƯỚNG, THIÊN CƠ.
HÌNH
XƯƠNG KHÚC:
Chủ
phương pháp viết văn, làm thơ... còn chủ văn thư, thư tịch có tính bắt bẻ.
Bộ
sao này hợp nhất là đi với HOÁ KHOA. Và nó kỵ đi với bộ KHÔI VIỆT. Vì văn
chương có khi mang hoạ lớn.
HÌNH
CÁO PHỤ:
Bộ
này thường hay phối với XƯƠNG KHÚC. Đây là bộ sao kỵ cho bộ CỰ ĐỒNG đưa đến phụ
bạc.
Kỵ
gặp thêm KỴ hình thành các bộ HÌNH KỴ.
KHÔNG
KIẾP TẢ HỮU:
Bộ
sao này chủ tiếp tay với kẻ xấu. Nếu gia thêm BINH TƯỚNG, TANG ĐIẾU, SÁT PHÁ
THAM càng hung, dễ gặp họa.
Phối
hợp giữa giờ sinh và tháng sinh. Ta có những điểm rất đặc biệt. Chỉ sinh vào giờ
đó, tháng đó với các cách kể trên. Dù giờ sinh hay tháng sinh có vẻ dễ chịu chưa
chắc đã phù hợp với năm sinh.
Ví
dụ cho rõ nét.
Năm
nay Bính Thân (bài này viết vào năm Bính Thân trong FBD, thắm thoát đã 10 năm) hay Bính Ngọ cũng thế, Kỵ sao LIÊM TRINH là bộ sao mô tả lòng trong sáng bị
nghi ngờ. Nguy cơ cao là có thêm HÌNH, ĐÀ LA, KÌNH DƯƠNG... làm cho xấu thêm.
May ra có HOÁ KHOA là có thể tốt.
Do
đấy, một lá số tử vi tốt đẹp là phối hợp nhịp nhàng, giữa giờ ngày tháng năm
sinh. Trời chẳng cho ai tất cả. Cũng đừng nghĩ rằng mình là ông trời chọn giờ
sinh tốt để mổ. Chỉ có bọn ba xạo, ba hoa khoác lác, ưa chi nói nấy. Còn bản
thân mình dễ tin. Chẳng qua là nghe lời xúi bậy bọn lừa đảo thì có. Thế thì đừng
hỏi. Làm thế nào tránh cách LINH XƯƠNG LA VŨ. Trong khi số phận mình mê muội bị
DIÊU ÁM, lại dễ tin vào những chuyện với người khác người ta phì cười, mình lại
tin.
Nếu
cung Tử Tức của mình không tốt. Tất không tốt chuyện này, ắt không tốt chuyện
khác.
Số
sinh con quý, hiền cái đó đã an bài rồi. Con quậy cũng đành chấp nhận thế thôi.
Chưa nói đến, mình hay ho gì đâu đòi hỏi con mình hay.

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét