Tử Vi Ứng Dụng là gì?
Sự khác
biệt.
Về cách
An Sao có thể tải tại đây do người viết đưa lên.
Lập lá số
theo Tử Vi TVUD.
Dùng trình
duyệt để an lá số.
Lập lá số
theo trình Tử Vi 8 portable Trần Nhật Thành.
An theo Tử
Vi Ứng Dụng như sau:
Thẻ Công
cụ/ Điều chỉnh/ Chọn Cách An sao/ đánh dâu check vào Tử Vi Ứng Dụng Bửu Đình/ nhấn
đồng ý.
Ngoài ra,
còn có 1 số phần mềm lập lá số do học viên lập theo Excel
Về quan niệm.
Không có quan niệm.độ số
Lá số Tử
Vi hình thành từ cục mà ra. Có cục mới tạo nên lá số TỬ VI. Lá số Tử Vi là kết
quả của cục. Vì thế không có “độ số” làm tăng giảm tính chất tốt xấu của Tử Vi.
Quan niệm về TUẦN TRIỆT:
Không có
các quan niệm sau đây.
“Tam thập
niên tiền khán Mệnh ...”
Cũng không
quan niệm đầu hạn khán Triệt, cuối hạn khán Tuần.
Đó là
quan niệm của người khác.
Hãm địa đắc địa.
Không
quan tâm về đắc địa hay hãm địa.
Đắc địa
chẳng qua là hoàn cảnh thuận lợi.
Hãm địa là
hoàn cảnh khó khăn.
Vì đắc địa
đưa đến hiểu nhầm là thành công. Hãm địa mang ý thất bại. Từ đó luận đoán lung
tung. Các sao đánh dấu thành công hay thất bại là bàng tinh tụ tập quanh đấy.
Cũng như
1 người sinh ra đời hoàn cảnh thuận lợi có thể dễ dàng đưa đến thành công, nhưng
cũng lắm người lại thất bại. Đã thế còn đi phá phách, phá hoại...
Trái lại
có người sinh ra đới hoàn cảnh khó khăn, từ đó vươn lên thành công. Cũng có thể
trở thành con người xấu. Vì hoàn cảnh vốn đã xấu lại càng xấu thêm.
Vậy đắc địa
hay hãm địa không nói lên được điều gì cả. Chỉ dễ tạo ra hiểu lầm.
KHÔNG KIẾP vô luận
Người
sinh tháng 4 dễ gặp Mệnh Kiếp Thân Không.
Và sinh
tháng 10 luôn luôn là Mệnh Không Thân Kiếp.
Sinh Tháng 4.
Luôn luôn
có VĂN XƯƠNG tại Nô Bộc cung. Đây là 1
cách xấu nhưng không phải cung này xấu. Vô tình đem lại cái xấu là bố cục lá số
xấu nằm tại cung Mệnh và Di. Vì lý do sau đây.
THIÊN
KHÔNG luôn luôn tại Thiên Di cung.
Dễ gặp
cách Quế Sứ Hoa Thương gia thêm THẤT SÁT. Đây là 1 cách cục xấu, được phê đa
khổ tai ương, dễ gặp hoạ này hay hoạ khác. Dù không gặp THẤT SÁT nhưng bộ XƯƠNG
KHÚC đi với THƯƠNG SỨ kỵ gặp thêm các bộ thị phi khác như KỴ HÌNH dễ gặp tai
tiếng xấu.
Thấy
THIÊN KHÔNG tại Di tìm xem ĐỊA KIẾP ở đâu, tai hoa không ngờ có liên quan đến
giao lưu ngoài xã hội.
Có câu:
“Thiên Di tối kỵ KHÔNG KIẾP lâm vào”. Vì ra ngoài dễ gặp tai họa không ngờ, dễ
bị lừa đảo... Tối kỵ gặp THIÊN LƯƠNG vì hình thành cụm từ không may, bất hạnh. Khi anh dùng đến các cụm
từ này có nghĩa anh gặp nạn.
Sinh tháng
4 vào các giờ.
Giờ Sửu,
Mùi ĐỊA KIẾP tại Tài cung có bộ HÌNH KIẾP hội họp .
Giớ Mão,
Dâu ĐỊA KIẾP tại Mệnh. thuộc cách Bán
thiên chiết sí
Giờ Tị, Hợi
ĐỊA KIẾP tại Quan. Mệnh có bộ HÌNH KIẾP hội
họp
Các giờ
sinh còn lại
Giờ Tý, Dần,
Thìn, Ngọ, Thân, Tuất tức là sinh giờ dương. ĐỊA KIẾP luôn luôn ở các cường cung còn lại là Phúc, Di, Phối.
Vô luận là
cách chơi chữ của người ta. Chứ trình độ tác giả dạy an sao trên lá số bằng
tay, thừa biết. Thắc mắc cứ tìm người viết để hỏi. Đừng hỏi người viết không viết,
sinh chuyện.
Quan niệm
của Tử Vi Ứng Dụng là:
Mỗi bộ sao mang 1 ý nghĩa khác nhau.
KHÔI khác
với VIỆT và ngược lại.
TẢ khác với
HỮU.
KHÔNG khác
hẵn với KIẾP.
Em không
có em đi ăn cướp.
Em có nhưng
em vẫn thích ăn cướp.
Em bị ăn
cướp khác với em ăn cướp.
Em bị lừa
khác với em đi lừa.
Em bị nạn
khác với em gây ra tai nạn....
PHONG CÁO
khác với THAI PHỤ.
VĂN XƯƠNG
khác với VĂN KHÚC.
TUẦN khác
với TRIỆT.
KÌNH khác
với ĐÀ.
Vân vân và
vân vân...
Mỗi ngôi sao chịu ảnh hưởng của ngôi sao khác.
Từ những
suy luận này, có đến 60 ngôi sao THÁI TUẾ khác nhau, và các sao khác cũng thế vì có 60 tuổi. Giản dị
hoá là có 30 ngôi sao THÁI TUẾ khác nhau. Chịu tác động với 14 chính tinh, cho
ra 420 lời giải khác nhau, nhưng vẫn còn chịu lệ thuộc vào KHÔNG KIẾP, HOẢ
LINH, KỴ HÌNH, CÁO PHỤ, XƯƠNG KHÚC, TẢ HỮU... Có nghĩa, chịu ảnh hưởng các sao
giờ, tháng, ngày sinh để có quyết đoán cuối cùng.
Phân tích các bộ chính tinh.
Tử Vi Ứng
Dụng phân tích các chính tinh thành các bộ chính như sau:
TỬ PHỦ VŨ
TƯỚNG LIÊM,
SÁT PHÁ
THAM
CƠ NGUYỆT
ĐỒNG LƯƠNG,
CỰ NHẬT.
Phân tích
sâu hơn.
TỬ PHỦ VŨ
TƯỚNG LIÊM.
PHỦ TƯỚNG
TỬ VŨ
LIÊM + SÁT PHÁ THAM.
SÁT PHÁ
THAM
CƠ NGUYỆT
ĐỒNG LƯƠNG.
CỰ ĐỒNG CƠ.
ÂM DƯƠNG
LƯƠNG.
CỰ NHẬT.
VCD có 12
trường hợp.
VCD có TỬ
VI xung.
VCD có THAM
LANG xung.
VCD có CỰ
MÔN xung.
VCD có THIÊN
LƯƠNG xung.
VCD có THÁI
ÂM xung.
VCD có THÁI
DƯƠNG xung.
Vậy có 72
bộ chính tinh cần học.
Bàng tinh quan trọng hơn chính tinh.
Bàng tinh
là đáp số của chính tinh. Căn cứ vào đấy để luận đoán.
Cũng như
chính tinh là động từ, bàng tinh là túc từ.
Quan niệm về Hạn.
Đại hạn đầu
tiên đóng tại Mệnh.
Chỉ có
đại hạn, tiểu hạn và đề cao Mệnh Hạn.
Không có
lưu đại hạn
Mệnh Hạn
là từ đặc trưng của Tử Vi Ứng Dụng. Ý muốn nói mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày chúng
ta có tâm trạng khác nhau.
Đại hạn là
quãng đường ta đi, tiểu hạn là đoạn đường đang đi, nguyệt hạn, nhật hạn là thời
điểm. Mệnh hạn là tâm trạng vào thời điểm đó.
Và Nguyệt
Hạn của Tử Vi Ứng Dụng khác thiên hạ. Tất nhiên bạn không nên biết quá sâu làm
gì.
Hạn nhi đồng.
Không tính
hạn nhi đồng theo kiểu. Năm 1 tuổi tại cung A năm 2 tuổi tại cung B nào đó.
Hạn nhi đồng
cũng chịu ảnh hưởng của tiểu hạn.
Ví dụ dễ
hiểu, hạn nhi đồng năm Bính Thân. Nam hay nữ đều tại Tuất, sang năm Đinh
Dậu, nam 2 tuổi tại Hợi, nữ tất nhiên 2 tuổi tại Dậu.
Cá biệt,
1 số nhi đồng đã có đại hạn là Thuỷ Nhị Cục đã vào đại hạn. Một số khác chưa vào
hạn là Mộc Tam cục... Hoả Lục Cục. Chưa vào hạn mệnh số vẫn còn bấp bênh. Khi có
đại hạn rồi, ta có thêm cơ sở dữ liệu để tăng phần quyết đoán. Cũng đừng hiểu
nhầm rằng đã vào đại hạn là tốt.
Quan niệm Phi tinh quan trọng hơn sao cố định.
Phi tinh
là đặc trưng của Tử Vi Ứng Dụng.
Những sao
an được theo hàng Can và Chi đều là Phi tinh, kể cả tứ Hoá.. Hay nói cách khác.
Can Chi của năm hiện tại tác động đến tất cả mọi người.
Người
sinh năm ấy lấy Can Chi làm cơ sở để xây dựng lá số Tử Vi của mình.
Những người
đã ra đời rồi vẫn chịu tác động của Can Chi năm mới. Phối với Can Chi cố định cho
ta những đáp số khác nhau.
Và lần đầu
tiên công khai hoá những khác biệt Tử Vi Ứng Dụng là gì. Đâu phải chỉ là TỬ PHỦ
VŨ TƯỚNG LIÊM với TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG đâu ạ. Có khác biệt như thế mới dựng xây 1 môn
phái học thuật Tử Vi. Gọi là Tử Vi Ứng Dụng.