Bài viết ngày 27.4.2009. Bửu Đình
Bộ Khôi Việt an sao theo hàng Can, không đóng ở Tuất
Thìn nhưng ỏ đây dễ gặp cách giáp Khôi Việt. Đây là bộ văn tinh quan
trọng.
Điều cần thiết phải an 2 sao nầy cho đúng. Đây là bài học được
rút ra từ một người có tên là Nhất Sinh (hình như vậy) viết trên KHHB duy nhất
chỉ một bài. Đem áp dụng thử nghiệm thấy hoàn toàn đúng. Không giải thích tại
sao, chỉ cho là trong gia truyền áp dụng vậy.
Tuổi Giáp KHÔI tại Sửu
VIỆT tại Mùi.
Tuổi Ất KHÔI tại Tý
VIỆT tại Thân
Tuổi Bính KHÔI tại Hợi VIÊT tại
Dậu
Tuổi Đinh KHÔI tại Dậu VIỆT
tại Hợi
Tuổi Kỷ KHÔI tại Thân
VIỆT tại Tý
Tuổi Canh KHÔI tại Mùi
VIỆT tại Sửu
Tuổi Tân KHÔI tại Ngọ VIỆT tại Dần
Tuổi Nhâm KHÔI tại Tị
VIỆT tại Mão
Tuổi Quý KHÔI tại
Mão VIỆT tại Tị
KHÔI VIỆT được nhiều sách TỬ VI cho là giống nhau, không tìm
thấy sự khác biệt dễ thừa nhận KHÔI giống VIỆT, VIỆT giống KHÔI. Thật ra đây là
cách an không khác mấy với 1 số sách TỬ VI, có chăng là trong một số trường hợp
KHÔI VIỆT đổi chỗ cho nhau. Một số sách lẫn lộn các tuổi Canh Tân. Nhưng với Bửu
Đình lại khác KHÔI không giống VIỆT, VIỆT chả giống KHÔI. Nếu ngày xưa người viết
bài nầy không giải thích được cái vì sao và tại sao, hôm nay Bửu Đình chấp bút
để giải thích.
Nếu đã học TỬ VI, đã biết Giáp và Canh xung nhau. Có nghĩa
là thằng Giáp bảo là Cái cần tồn tại (tức LỘC TỒN) tại cung Dần, thằng Canh cho
là tại cung Thân, Giáp bảo cái cần chia sẻ ra tại cung Thân, Canh lại bảo tại
cung Dần (đó là sao PHI LIÊM).
Vậy thì Giáp bảo: Khôi tại Sửu, Việt tại Mùi thì Canh lại bảo
ngược lại. Khôi tại Mùi Việt tại Sửu. Cũng lập luận như vậy. Nếu ẤT và TÂN xung
nhau. Thằng Ất chỉ một nơi, thằng Tân lại chỉ một nẻo. Nếu không thì nó xung
nhau để làm gì? Bí mật Canh Tân an lộn xộn mỗi sách mỗi khác nhau, với quan niệm
dễ tính, KHÔI VIỆT giống nhau, nằm đâu cũng được, nhất là khi chưa thấy chỗ
đúng thì lấy đâu tìm ra cái sai. Để tiện cho bạn, bạn nên an KHÔI VIỆT đề thêm
số 2 bên cạnh, nếu như thấy bộ KHÔI VIỆT của mình chưa đúng, rồi tự chọn một
con đường. Tốt nhất là vào tiểu mục sau đây.
KHÔI VIỆT CHỦ CÁC ĐIỀU SAU ĐÂY:
v NHÓM SAO TẦM QUAN TRỌNG:
* KHÔI VIỆT là bộ sao thuộc nhóm tầm quan trọng.
KHÔI chủ sự to lớn. VIỆT chủ phát sinh lên, phất lên.
KHÔI ví như điểm cực đại. VIỆT ví như điểm cực tiểu. Từ VIỆT
đi đến KHÔI phát sinh từ nhỏ nhất đến lớn nhất. Từ chính xác là bộc phát.
Đi với Cát tinh, Hỉ tinh là bộc phát cái tốt. Đi với Hung Tinh, Sát Tinh là bộc
phát cái họa.
Để cụ thể hơn. ‘Khi nào tôi phát tài hỡi anh Đình?’. Đình
nhìn VŨ KHÚC có KHÔI VIỆT hay không, phát may nhìn vào THIÊN LƯƠNG thế thôi,
phát họa nhìn sao KHÔNG KIẾP, phát dâm tìm dâm tinh… thật là vô cùng giản dị. Bởi
vậy mới viết là ngôi sao bửu bối. Nếu bạn đọc lại những tư liệu, thì thấy luôn
luôn viết VIỆT chủ phát sinh, nẩy sinh…
v PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN, VƯƠN LÊN, MANH NHA...BỘC PHÁT, ĐÂM CHỒI NẨY LỘC…
Tất cả các từ, cụm từ mang cùng nội dung như trên: ‘ươm mầm’
hạnh phúc, ‘tai ươn mọc lên’ tùy hứng của người dùng chung quy là từ bộc phát…
Tốt xấu tuỳ thuộc Hung, Cát tinh.
Vì thế KHÔI là đã to lớn lắm rồi, còn VIỆT mới manh nha mà
thôi. Như một vết thương nhẹ không được sát trùng có thể đưa đến cắt tay, chân
thậm chí chết. Nói đến từ ‘Phát’ nghĩ ngay đến VIỆT, Sao nầy nhìn thấy KHÔI bộc
phát mới lớn. Còn bộc phát cái gì? Lại là khác. Ví dụ ‘Bộc phát trong tôi một
niềm thương’ là THIÊN TƯỚNG ngộ KHÔI VIỆT, nếu không có KHÔI VIỆT kích thích
thì TƯỚNG cũng thương thương vậy thôi không có những hành động cụ thể. Bây giờ
thì bạn không còn ngạc nhiên khi nghe câu: ‘Phúc phùng Việt diệu định thị hải
hà dục tú’. Sao THIÊN ĐỒNG là sao ưa làm phúc nhưng nó chỉ kích hoạt bởi sự
phát sinh của VIỆT, từ đó mới ra tay làm việc phúc. Nếu MỆNH có THIÊN ĐỒNG thiếu
VIỆT các năm có lưu VIỆT nó sẽ bị kích thích sau đó lại thôi (như vậy có nghĩa
là chập chờn, vì dù sao THIÊN ĐỒNG cũng là cái bụng, lo cái bụng mình trước đã,
có dư ra mới tính chuyện được). Trong Kiều có câu: “Tinh hoa phát tiết ra ngoài…” Tức cách ĐÀO VIỆT TRIÊT đây là bộ 3
sao tính phát sinh mạnh nhất, ta chỉ dùng từ phát sinh mà thôi, nếu tốt ta nên
gọi là phát triển. Vì đây chỉ là yếu tố chứ chưa phải là đáp số. Tốt xấu tùy
thuốc vào hung, cát, Kỵ Hình tinh, có thể ra hoa nhưng cũng có thể ra họa.
v VƯỢT LÊN, VƯƠN LÊN, VƯỢT TRỘI...VƯỢT LÊN ĐỨNG ĐẦU, ĐẦU SỎ…
* THIÊN KHÔI chủ đứng đầu, đầu sỏ...THIÊN VIỆT chủ vượt trội
hơn người. Như vậy KHÔI VIỆT thuộc nhóm sao cầm đầu. Khôi là kẻ cầm đầu
quan trọng. Ví dụ ‘Người đứng đầu hội nghị đã đến… Tên đầu sỏ của băng đảng đã
đền tội… Cả 2 đều có chung KHÔI VIỆT những kẻ vượt trội hơn người. Tùy Hung,
Cát tinh có thể anh hùng mà cũng có thể là bậc đàn anh, tay anh chị. Hoặc những
nhân vật xuất sắc như cao thủ, kỳ thủ, danh thủ…KHÔI VIỆT giá trị như HOA CÁI
cái thế, PHƯỢNG CÁC ngưỡng mộ. KHÔI VIỆT cứu nguy cho một số bàng tinh (với
nghĩa có đó hay lắm đấy, có đó hiếm lắm đó…). Vì KHÔI VIỆT là sao chủ sự quý hiếm.
v QUÍ NHÂN, VẬT QUÍ, QUÍ TỬ. QUÍ KHÁCH...
* Là kẻ lớn nhất, là người vượt trội nhất. Vì vậy KHÔI VIỆT
đồng nghĩa với quý nhân. Đi với Cát tinh KHÔI VIỆT là quí nhân thật sự, ở các
cung chỉ về người là quí tử, quí huynh, quí phụ, quí hữu, quí khách… Đi với HOA
CÁI còn chủ đồ vật quý. Đi với CÔ QUẢ chủ sự hiếm có, hy hữu…
v KHÔI VIỆT là văn tinh.
* Chủ sự uyên bác. Như đã nói từ cực tiểu là VIỆT đến cực đại
là KHÔI, nên KHÔI VIỆT hiểu rõ vấn đề. Nên khen tặng uyên bác là thế.
“THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT cái thế văn chương.”(Văn chương số
1)
“KHÔI TINH lâm MỆNH vị chí tam thai.” (Chức vụ quan trọng.
3 chức quan lớn nhất thời xưa là Thái sư, Thái phó, Thái bảo lúc đó chưa có chức
Tể Tướng. Ví dụ Thái Sư có nghĩa đại sư phụ của vua, thầy của vua, cố vấn của
vua)
“KHÔI VIỆT Mệnh thân đa chiết quế.”(bẻ quế cung trăng, lợi
thi cử, mô tả thi cử hay văn chương thường mượn cung trăng làm biểu tượng văn
hóa).
Kinh nghiệm cho thấy
cần đi với Văn tinh XƯƠNG KHÚC, hoặc KHOA Tinh, hoặc bộ Tứ Bảo (Quang Quý Cáo
Phụ) mới hay. Bình quân 4 người có 1 người có bộ sao nầy vì thế đừng vì những từ
hoa mỹ ấy. Vì KHÔI VIỆT tại MỆNH THÂN còn là:
“KHÔI VIỆT Mệnh Thân vi trưởng tử.” Đứa con đầu của tôi,
người con thứ có sao nầy ông anh bị lép vế, thậm chí dễ bị bất mãn, yểu tử. Thuộc
cách đoạt trưởng.
v THÁI QUÁ:
* Thái quá là một yếu tố quan trọng, từ đó phát sinh tai họa
không lường trước được. Đùa chơi khi vượt ngưỡng thái quá tất phát sinh thị phi
ẩu đả. Từ thái quá biến thể là quá hạn, quá kỳ…
v PHÁT. PHÁT TÀI. PHÁT CÔNG DANH...BỘC PHÁT TAI HOẠ
Đi với các sao Tài Lộc như LỘC TỒN, HOÁ LỘC, VŨ KHÚC chủ
phát tài. Đi với các sao LIÊM TRINH, THAM LANG, THIÊN LƯƠNG phát may. Đi với
HOÁ QUYỀN phát công danh. Đi với KIẾP KHÔNG, KỊ HÌNH, HOẢ LINH phát sinh tai hoạ.
v MỚI VÀ CŨ, TÂN và CỰU, TƯƠNG LAI và QUÁ KHỨ
* THIÊN KHÔI thiên về cũ, như lối cũ ta về, bạn cũ ta gặp...
Nhưng chú ý lần đầu tiên trong đời hạn gặp sao KHÔI là lần đầu tiên. Về sau hạn
gặp lại KHÔI (tức Hạn gặp lại) trở thành cũ như người tình cũ, người thầy cũ
(vì lần đầu tiên ta gặp sao KHÔI là người thầy đầu tiên, nay gặp lại tức là thầy
cũ)
THIÊN VIỆT thiên về mới, như đồ vật mới, nhà mới, bạn mới...
Nhưng nếu ta không còn cơ hội gặp VIỆT nữa thì những cái mới đó trở thành người
cuối cùng, lần cuối cùng, nơi cuối cùng. Ví dụ lần cuói cùng năm 68 tôi đến Sài
Gòn, có lẽ không bao giờ tôi đến đó nữa.
Cố nhân, cố lý, cố đô, cố quốc... liên quan đến sao THIÊN
KHÔI.
Chữ tân, mới thuộc về THIÊN VIỆT.
KHÔI chủ QUÁ KHỨ. VIÊT chủ TƯƠNG LAI mà người hay 'nói lái'
là tai ương người viết thấy cũng đúng nếu như có KHÔNG KIẾP.
v THIÊN VIỆT chủ Vượt:
THIÊN VIỆT chủ vượt với 2 nghĩa. Vượt qua như vượt núi, vượt
sông vì thế làm tăng tính chuyển động của nhóm PHƯỢNG MÃ KHÁCH và nhóm PHI PHỤC
HÀ.
Vượt với nghĩa bất động như vượt khó khăn, vượt trở ngại
trong cuộc sống. Tốt là vượt qua được sự khó khăn và trở ngại. Xấu là không thể
vượt qua nổi. Thành công được là nổi danh, nổi tiếng, thất bại là nỗi lòng.
v TOẠ QUÍ HƯỚNG QUÍ:
Là cách toạ KHÔI hướng VIỆT, hoặc toạ VIỆT hướng KHÔI cách
này chỉ gặp các tuổi Giáp, Ất, Mậu, Kỷ, Canh, Tân. Có câu:
“TOẠ QUÍ, HƯỚNG QUÍ chẳng phùng KHÔNG xứ. Gặp KHOA
thời nhất cử thành danh.”
Gặp KHOA tức tạo thành cách KHÔI KHOA đỗ đầu kim bảng. KHÔNG
xứ tức THIÊN KHÔNG
v GIÁP KHÔI, GIÁP VIỆT:
Là cách chỉ có thể gặp tại 2 cung Thìn Tuất ở các tuổi Bính,
Đinh, Nhâm, Quí. Phú viết:
“KHÔI VIỆT giáp Mệnh thiểu nhân tri”
Thiểu nhân tri là người tuổi trẻ mà đã hiểu biết sớm (chứ
không phải là it ai biết). Đây là cách cha mẹ anh em đều là tri thức, quí nhân
tối thiểu ta cũng thơm lây, dễ tiếp thu tri thức của người thân.
v Cần phân biệt KHÔI VIỆT:
* Từ vị trí KHÔI có VIÊT xung hoặc tam hợp. Tức là tọa quí,
hướng quí. Tọa KHÔI hướng VIỆT.
* Từ vị trí VIỆT có KHÔI xung hoặc tam hợp. Tức tọa VIỆT hướng
KHÔI
* Chỉ có KHÔI mà không thấy VIỆT
* Chỉ có VIỆT mà không thấy KHÔI
* Chỉ có KHÔI xung, hoặc VIỆT xung.
v KHÔI VIỆT trong thân thể:
KHÔI là đầu. VIỆT là vai
BỘ KHÔI VIỆT KỴ GẶP:
KHÔI VIỆT kỵ gặp THIÊN HÌNH
v KHÔI HOẢ:
* Phá cách của THIÊN KHÔI. Chủ khói lửa, tro tàn
Tro tàn. Ngọn lửa lớn. Đốt lên một ngọn lửa rất lớn.
Tro tàn. Đám tro tàn. Chủ một mất mát lớn như mất người, mất
của, mất mát to lớn khiến lòng ta nguội ngắt như đám tro tàn. Trong đó có mất
mát về tình người, lòng người thế thái nhân tình. Khó nói hết nổi buồn KHÔI HỎA…
Trong vòng binh lửa là cách TUẦN BINH KHÔI HỎA..
v VIỆT HOẢ:
* Nổi lửa, đốt lửa. Ngọn lửa nhen nhóm lên. Trạng thái
ngọn lửa đang phát sinh, chính xác là ngọn lửa đang vươn lên. (So sánh với cách
' đỏ lửa' của HỎA ĐÀO). Tốt là ngọn lửa làm tăng thêm hưng phấn (như kiểu thắp
thêm ngọn đèn cầy trong quán ăn sang), kích thích tinh thần. Xấu là ngọn lửa
tai họa đang phát sinh cháy người (có khi do tự thiêu), cháy đồ vật, cháy nhà…
phát hỏa cách.
* Nổi giận thêm sao KHÔI là bộc phát cơn giận rất
lớn.
v THIÊN HÌNH THIÊN KHÔI:
Chủ tội lớn. THIÊN HÌNH chủ tội. THIÊN KHÔI chủ to
lớn và còn biểu tượng trong thân thể là cái đầu. Cái đầu nằm kề
bên con dao THIÊN HÌNH. Có câu:
“Cung Tật Ách ngộ KHÔI HÌNH. Số người mắc phải pháp
đình đau thương”
Cần gặp HÓA KHOA cứu giải.
Cung Tử Tức có cách nầy là hay phá thai. Chủ có tội với con
kể cả nam và nữ.
v THIÊN HÌNH THIÊN VIỆT :
VIỆT kỵ gặp THIÊN HÌNH: chủ sự thái quá như:
* Thái quá là một yếu tố quan trọng, từ đó phát sinh tai họa
không lường trước được. Đùa chơi khi vượt ngưỡng thái quá tất phát sinh thị phi
ẩu đả. Từ thái quá biến thể là quá hạn, quá kỳ…
Từ đó bộ VIỆT HÌNH còn chủ vượt quá ngưỡng cửa cho phép, vượt quá giới hạn
của pháp luật, còn chủ tai họa giáng xuống.
* Chủ vươt quá giới hạn cho phép. Như quá hạn tốc độ, quá hạn
tự vệ vì vậy kỵ gặp thêm KỴ tức vi phạm vào điều luật cấm kỵ.
* Tai họa giáng xuống. Đó là cách nói chung khó tránh tùy
thuộc vào chính tinh. Bộ HÌNH VIỆT là bộ sao đáng sợ, cần có sự cứu giải của
HÓA KHOA , hoặc bộ BINH TƯỚNG ẤN để có chỗ đắc dụng cho HÌNH.
* Chủ tình hình phát sinh. Tùy thuộc vào Hung Cát tình hình
có thể trở nên xấu hoặc tốt. Cơ bản là xấu.
* Chủ phát sinh trạng thái (tương đương với bộ VIỆT THÁI),
trạng thái vui buồn, xấu tốt tùy thuộc các Hung, Cát, Trợ tinh tụ tập. Cơ bản
là xấu.
v KHÔI KHOA:
Chủ sự đứng đầu trong thi cử, còn chủ đứng nhất như đẹp nhất,
hay nhất tuyệt vời nhất. Như người đẹp nhất, hoa hậu: KHÔI KHOA ĐÀO. Người có
văn chương hay nhất: KHÔI KHOA XƯƠNG KHÚC…
Đến đây tạm dừng nói về bộ KHÔI VIỆT vô số.
Tuổi Ất KHÔI tại Tý VIỆT tại Thân
Tuổi Tân KHÔI tại Ngọ VIỆT tại Dần
nếu theo lập luận Ất và Tân xung nhau để an KHÔI VIỆT, thì không giống như cách an Gíap và Canh.
và còn tuổi Mậu an KHÔI VIỆT như thế nào vậy Bác.
Kính.
mát về tình người, lòng người thế thái nhân tình. Khó nói hết nổi buồn KHÔI HỎA . Là bản thân tự đánh mất tình người, hay người khác không còn tình với mình ạ. Đứng trơ trơ giữa trời. Mặc gió rét mưa sa Mặc nhân tình thế thái Ta giữ lấy lòng trung.